Đu đủ đực là một loại cây thuộc họ đu đủ với nhiều tác dụng y học đáng kinh ngạc. Từ lâu, dân gian đã biết đến cây để chữa trị nhiều bệnh tật và cải thiện sức khỏe. Với hàm lượng cao các hoạt chất sinh học như alkaloid, flavonoid, terpenoid, cây đu đủ đực thể hiện tác dụng kháng viêm, kháng oxy hóa, hỗ trợ giảm đau, hạ sốt và điều hòa đường huyết. Ngoài ra, cây còn được ứng dụng hỗ trợ điều trị viêm khớp, tiểu đường và một số bệnh lý khác. Cây phân bố tự nhiên ở nhiều vùng nhiệt đới như Đông Nam Á, Ấn Độ và châu Phi.

Giá sản phẩm này là giá bán lẻ với số lượng mua nhỏ hơn 100 cây
Nếu các bạn muốn mua số lượng lớn từ 1000 cây trở lên chúng tôi có giá tốt hơn rất nhiều.

Danh mục:

Giá gốc là: 15,000 ₫.Giá hiện tại là: 12,500 ₫.

Hoa đu đủ đực
Đu Đủ Đực – Thảo Dược Quý Hiếm Cho Sức Khỏe

Giá gốc là: 15,000 ₫.Giá hiện tại là: 12,500 ₫.

Thông tin sản phẩm

Giới thiệu về cây đu đủ đực

Đu đủ đực (tên khoa học: Carica papaya) là một loài cây thuộc họ đu đủ (Caricaceae) với nhiều đặc tính sinh học độc đáo và tác dụng y học đáng kể. Cây có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ nhưng hiện đã được trồng phổ biến ở nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới.

Đặc điểm:

  • Cây đu đủ đực là loài cây thân gỗ không có khả năng đậu trái, đối lập với cây đu đủ cái sinh quả.
  • Thân cây thẳng, cao từ 5-10m, không có nhánh hoặc chỉ có một vài nhánh ngắn.
  • Lá cây đu đủ đực xẻ thuỳ sâu hơn lá đu đủ cái, mọc tua tủa từ đỉnh xuống gốc.
  • Hoa đực sinh sản ở phần ngọn đỉnh cây, hoa cái ở phần dưới.
  • Rễ đu đủ đực phát triển sâu, xơ cứng và chắc khỏe hơn các loài đực khác.

Về mặt hình thái, cây đu đủ đực có vẻ ngoài đơn giản hơn cây đu đủ cái song lại rất dẻo dai và khỏe mạnh. Chính nhờ sự khác biệt về sinh lý giữa hai giống cây mà người ta đã tận dụng được công dụng dược liệu quý giá từ loài đực.

Trong dân gian, cây đu đủ đực thường được gọi với nhiều cái tên khác nhau như: đu đực, đười ươi đực, hư đủ tơ, gâu đực… tuy nhiên đều nhằm chỉ một loài cây quý với rất nhiều tác dụng hữu ích cho sức khỏe con người.

Cây đu đủ đực là giống cây đu đủ chỉ ra hoa mà không đậu quả. Thường thì được dùng làm thuốc trong một số trường hợp như bong gân hay đau chân tay, một số bệnh về xương khớp

  • Tên khoa học: Carica papaya L
  • Họ đu đủ (Caricaceae )
  • Tên khác: Phiên qua phụ, phiên mộc, mắc rẩu, mắc váu
  • Bộ phận làm thuốc: quả, hạt, hoa đực, lá, rễ, nhựa- Fructus, semen, Flos masculus, Folium, Radix et  Latex  caricea Popayea; papain ( trong nhựa) và cacpain ( alcaloid trong lá ,quả, hạt).
  • Thành phần hóa học: Trong quả chín có tầm 95% nước, các chất đường, trong đó có chủ yếu là Glucose 8,5 %, một ít bectin, chất béo, một ít muối vô cơ ( Ca, Mg, P, Fe), vitamin A, B, C. Quả đu đủ xanh có papain, saccharose, nhiều nhựa, axid hữu cơ, và các vitamin B1, B2, . Papain có ở lá, thân và quả. Hạt có gluco tropaeolin. Lá chứa các ancaoloid  carpain, poeudocapain và một lượng lớn cholin. Ngoài ra còn có saponin, carposid và một số ancaloid khác ở mức độ vi lượng. Trong rễ  có nhiều kali myronat. Các bộ phận khác nhau của cây như thân, rễ, lá đều chứa chất nhựa mủ.  Trong nhựa có  chứa men Papain có khả năng hòa tan một khối lượng tơ  huyết ( fibrin) gấp 2000 lần  khối lượng của nó.
  • Công dụng: Quả đu đủ chín là một món ăn bổ dưỡng, giúp sự tiêu hóa các chất thịt , chất albumin. Quả đu đủ xanh được chỉ định, dùng trong suy thiểu năng tiêu hóa, dạ dày và tụy. Trong sự giảm dịch vị hay lên men dạ dầy, trong viêm dạ dày mạn tính, lên men ruột và viêm dạ dày, ruột non của trẻ em. Quả đu đủ xanh dùng ăn sống trong 3 ngày liên tiếp có thể gây sẩy thai; quả đu đủ chín dùng ăn hàng ngày sẽ ức chế sự thụ thai. Hạt thường dùng làm thuốc trị giun, rễ dùng trị sốt rét và thuốc lợi tiểu. Lá đu đủ dùng tiêu mụn nhọt. Lá nấu nước dùng tẩy sạch vết máu ở vải và vết loét, vết thương, sát trùng. Nhựa đu đủ bôi mặt bị tàn nhang và các vết  nhơ khác ở da, hắc lào mới phát, các loại nở sần da ngoan cố. Hoa đu đủ dùng trị ho gà.

Các tác dụng y học của đu đủ đực

Các tác dụng y học của hoa đu đủ đực: 

  • Tác dụng kháng viêm và giảm đau: Nhờ hoạt tính kháng viêm của các saponin, alkaloid và flavonoid, hoa đu đủ đực thường được sử dụng để giảm đau dạ dày, đau nhức xương khớp, hạ sốt.
  • Tác dụng hỗ trợ tiêu hóa: Các enzyme tiêu hóa như papain và chymopapain có trong hoa giúp phân giải và tiêu hóa protein tốt, chữa trị chứng khó tiêu, táo bón.
  • Tác dụng hạ đường huyết: Các nghiên cứu chỉ ra rằng hoa đu đủ đực có khả năng kiểm soát và làm giảm lượng đường trong máu nhờ các hoạt chất flavonoid.
  • Hỗ trợ sức khỏe tim mạch: Hàm lượng flavonoid, vitamin và chất chống oxy hóa cao giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
  • Tác dụng khác: Hoa đu đủ đực còn được ghi nhận có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, tăng sức đề kháng, hỗ trợ làm đẹp da, giảm stress, an thần,…

Cần lưu ý khi sử dụng hoa đu đủ đực nên tuân thủ liều lượng hướng dẫn để tránh nguy cơ dị ứng hoặc tác dụng phụ không mong muốn. Trong y học cổ truyền, nhiều bộ phận của cây đu đủ đực đã được sử dụng để chế biến các bài thuốc dân gian, bao gồm:

Lá đu đủ đực:

  • Là phần được sử dụng phổ biến nhất để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
  • Lá non hoặc lá già đều có thể dùng làm thuốc.
  • Lá đu đủ đực thường được dùng để giảm đau nhức, chống viêm, hạ sốt, thanh lọc máu, tiêu viêm khớp.
  • Có thể dùng lá tươi giã nát đắp lên vết thương, cắn rắn, chấn thương để giảm viêm, sưng tấy.
  • Nấu nước lá đu đủ đực uống để hỗ trợ trị tiểu đường, huyết áp cao, mỡ máu.

Rễ đu đủ đực:

  • Rễ có vị đắng, tính mát, được dùng để điều trị các bệnh về gan, lợi tiểu, giải độc.
  • Nấu nước rễ đu đủ đực tươi để uống trị nhiệt miệng, ho, làm tan đàm.
  • Rễ cũng được nghiền nhỏ, đun sôi với nước để tắm chữa một số bệnh ngoài da.

Hoa đu đủ đực:

  • Ít được sử dụng hơn lá và rễ trong dân gian.
  • Hoa đu đủ đực có vị cay, tính ấm, được cho là có tác dụng kích thích tiêu hóa, giảm khó tiêu.
  • Người ta thường phơi khô hoa, đun sôi hoặc luộc để uống như trà thảo dược.

Ngoài ra, cả cây đu đủ đực còn được dùng để ủ rượu làm thuốc bổ, kháng viêm và bồi bổ sức khỏe. Tuy nhiên, cần lưu ý liều lượng và chống chỉ định khi sử dụng các bài thuốc từ cây đu đủ đực để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị.

Thành phần hóa học và dinh dưỡng của hoa đu đủ đực

Hoa đu đủ đực chứa nhiều hợp chất hóa học quý giá có tác dụng dược lý đáng kể. Một số thành phần chính bao gồm:

  • Alkaloid (carpaine, pseudocarpaine, dehydrocarpaine I và II,…)
  • Flavonoid (quercetin, kampferol, rhamnetin, glucosid flavonoid)
  • Acid amin (leucin, arginin, lysin, tryptophan,…)
  • Vitamin (vitamin C, vitamin E, vitamin U, beta-caroten,…)
  • Khoáng chất (kali, magiê, kẽm, sắt, canxi,…)
  • Saponin, enzyme papain, phytosterol,…

Các hợp chất này thể hiện vai trò sinh lý quan trọng như kháng oxy hóa, kháng viêm, chống dị ứng, giảm cholesterol, kháng khuẩn, hỗ trợ tiêu hóa.

Hoa đu đủ đực chứa nhiều hoạt chất sinh học quý giá như alkaloid, flavonoid, terpenoid, steroid có tác dụng kháng viêm, kháng oxy hóa, giảm đau và giảm sốt. Do đó, hoa đu đủ đực thường được sử dụng với các mục đích chữa bệnh sau:

  1. Dạng sử dụng ngoài:
  • Làm thuốc đắp chữa vết thương, chấn thương, viêm khớp: Lấy hoa đu đủ đực tươi giã nhỏ, đắp lên vùng da bị tổn thương, dùng băng gạc buộc lại, thay mới mỗi ngày.
  • Rửa vết thương, chữa mụn nhọt, ghẻ lở: Sắc nước hoa đu đủ đực rồi dùng rửa vùng da bị tổn thương hoặc tắm nước thuốc.
  1. Dạng uống:
  • Hỗ trợ giảm đau, hạ sốt: Hoa đu đủ đực tươi 50g, sắc với 500ml nước, chia làm 3 lần uống trong ngày.
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm khớp: Dùng liều lượng tương tự nhưng sắc với gừng tươi và mật ong.
  1. Dạng xông hơi, đắp nóng:
  • Phòng bệnh đường hô hấp, đau nhức cơ: Hâm nóng nước sắc hoa đu đủ đực, xông hơi hoặc đắp nóng vùng cơ bị nhức mỏi.

Một số lưu ý:

  • Chỉ dùng hoa tươi, tránh hoa khô kẻo mất dần hoạt chất.
  • Không vượt liều khuyến cáo, chỉ sử dụng khoảng 1-3 tuần để tránh tác dụng phụ.
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu dùng lâu dài hoặc có bệnh nền.
  • Phụ nữ mang thai, cho con bú cần thận trọng.

Nhìn chung, hoa đu đủ đực khá an toàn nếu sử dụng đúng liều lượng và chú ý các lưu ý trên. Đây là nguồn dược liệu quý từ thiên nhiên, hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý hiệu quả

Dưới đây là một số bài thuốc dân gian sử dụng hoa, rễ và lá cây đu đủ đực:

  1. Bài thuốc điều trị đau dạ dày với hoa đu đủ đực và rễ cây:
    • Thành phần: Hoa đu đủ đực tươi, rễ cây đu đủ đực.
    • Cách làm: Rửa sạch hoa và rễ, sau đó đun sôi cùng với nước. Dùng nước này để uống hàng ngày.
    • Công dụng: Giúp giảm đau và kháng vi khuẩn trong dạ dày.
  2. Bài thuốc hỗ trợ điều trị tiểu đường với lá đu đủ đực:
    • Thành phần: Lá đu đủ đực khô.
    • Cách làm: Xay nhuyễn lá đu đủ đực khô và pha với nước ấm. Uống nước này hàng ngày.
    • Công dụng: Hỗ trợ kiểm soát đường huyết và cải thiện chức năng của tuyến tụy.
  3. Bài thuốc chữa bệnh đau lưng với rễ cây đu đủ đực:
    • Thành phần: Rễ cây đu đủ đực tươi.
    • Cách làm: Rửa sạch rễ và đun sôi cùng với nước. Dùng nước này để xoa bóp vùng đau lưng hàng ngày.
    • Công dụng: Giúp giảm đau và giảm viêm ở vùng lưng.

Kỹ thuật trồng cây đu đủ đực và thu hái hoa đu đủ đực

Trồng bằng hạt: Thu hạt đu đủ ở phần giữa quả đu đủ chín trên cây, chà sát nhẹ và đãi bỏ lần vỏ nhớt ở ngoài rồi phơi trong bóng râm đến khô. Hạt đu đủ có thể bảo quản qua vài năm ở trong lọ nút kín. Một kg hạt khô có khoảng 68.000 hạt. Mỗi ha chỉ cần gieo 6000 – 7000 hạt (~ 100 g).

– Thời vụ gieo hạt ở miền bắc vào tháng 7, trồng vào tháng 9; ở Đông nam bộ và Tây nguyên, gieo tháng 2 – 3, trồng tháng 4 – 5 ; ở Tây nam bộ gieo tháng 10 – 11, trồng tháng 12 – 1.

Trồng ở phạm vi gia đình: Có thể gieo hạt vào hốc đào sẵn đã bón phân lót. Mỗi hốc gieo vài hạt. Khi cây mọc chỉ cần bỏ những cây trung bình có lá xanh lục hơi vàng, chia nhiều thùy, gốc cây hơi cong. Theo kinh nghiệm của nhân dân, đó là những cây cái.

Trồng đại trà trên diện tích lớn: phải gieo hạt vào bầu , khi cây có 3 – 4 lá thật, chọn cây đều nhau, khỏe mạnh đem trồng.

  • Đu đủ trồng được trên đất thoát nước, giữ ẩm tốt, không quá chua và độ PH thích hợp là 6 – 6,5.
  • Đất trồng phải làm kỹ, không cần lên luống mà làm mương tưới – tiêu thuận lợi.
  • Đào hố 40 x 40 x 40 cm với khoảng cách 1 x 1m . Giống cây thấp có thể trồng dày hơn.
  • Mỗi hố bón lót 12 – 20 kg phân chuồng hoai mục, 0,5 – 1 kg phân supe lân, 0,5 kg vôi bột, 0,2 – 0,3 kg kali sulfat. Trộn đều phân với đất, đổ xuống hố và vun cao 25 – 30 cm.
  • Trồng 2 – 3 cây vào hốc đã đào sẵn. Trồng xong cần tưới ngay và giữ ẩm thường xuyên. Dùng rơm, dạ , cỏ khô để phủ gốc.

Chăm sóc :

  • Vun gốc cho cây khỏi đổ và tưới nước hợp lý, kịp thời, bảo đảm thoát nước.
  • Do bón nhiều phân nên cỏ phát triển nhanh, cần làm cỏ thường xuyên bằng tay, tránh làm đứt rễ đu đủ
  • Sâu hại chủ yếu là rệp sáp hại quả và lá non, dùng Bi 58 ( 0,1 – 0,2 %), Mipxin ( 0,1 -0,2 %); nhện đỏ, rệp, rầy, bọ nhẩy, dùng Kenthane ( 0,3 %) hoặc Decis ( 0,1 %) để trừ
  • Bệnh hại thường xuyên có bệnh thối rễ (Phytophthora ) do đất quá ẩm, bệnh phấn trắng ( Odium caricea), nguy hiểm nhất là bệnh hoa lá ( virus). Bệnh thối cổ rễ có thể phòng bằng cách khơi rãnh thoát nước kịp thời. Bệnh phấn trắng dùng Benlat, Zineb và các thuốc có lưu huỳnh để phun. Đối với bệnh hoa lá, tốt nhất là nhổ bỏ cây bệnh.

Thu hoạch. Sau khi trồng 8 – 10 tháng có thể thu hoạch, nhưng thu hoạch cao nhất vào năm thứ 3 trở đi.

Vấn đề khó trong việc trồng đu đủ là trong việc phân biệt cây đực, cây cái. Có người nói hạt đu đủ cái đen hơn và  cây đu đủ cái có rễ cong queo nhưng chưa có cơ sở chính xác.

  • Thu hoa: thu vào mùa hè – thu khi cây bắt đầu ra hoa.
  • Cách thu nhựa: khi quả đu dủ được 2 tháng tuổi, đạt khoảng ½ kích thước tối đa, đường kính được 10cm, dùng lưỡi dao cạo rạch tối đa 3mm, dọc theo chiều dài quả, khoảng cách giữa 2 đường cách nhau tối đa 3 – 5 cm ở chỗ quả to nhất, khía sâu quá chất lượng mủ sẽ kém. Khía lúc 6h sáng thì đến 9h mủ đã khô, có thể thu hoạch. Không khía mủ lúc trời mưa, không để mủ ngoài nắng, mủ sẽ bị phân hủy. Mỗi tuần có thể lấy mủ 2 – 3 lần. Mỗi quả lấy mủ 3 – 4 lần là đã đạt sản lượng tối đa. Tỷ lệ mụ thu được đạt 4% trọng lượng quả. Lấy mủ xong quả vẫn chín tốt.
  • Khi cây trưởng thành có thể thu lá quanh năm, thu những lá dưới cùng đã tương đối già nhưng vẫn còn màu xanh. cắt thành từng đoạn 3 -4 cm rồi đem phơi hay sấy khô.

Bài thuốc chữa sai khớp, bong gân:  Đu đủ xanh, lá na, mỗi vị 10g; muối ăn,vôi tôi, mỗi vị 5g. Giã nhỏ rồi cho vào gạc đắp lên chỗ sưng đau và băng lại, sau khi đã nắn hình chỉnh khớp.

Lưu ý các bài thuốc dân gian được giới thiệu trong bài viết này được chép lại từ các sách y học cổ truyền. KHÔNG ĐƯỢC TỰ Ý SỬ DỤNG KHI CHƯA CÓ Ý KIẾN CỦA BÁC SỸ hoặc các chuyên gia y học. Chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm gì nếu các bạn tự ý làm theo.
Đánh giá (3)

3 đánh giá cho Đu Đủ Đực – Thảo Dược Quý Hiếm Cho Sức Khỏe

  1. Phong

    Cảm ơn tác giả!

  2. Phong

    Rất hữu ích

  3. Oanh

    Chưa có nhận sét

Thêm đánh giá