Tên thường gọi: sâm nam, sâm chuột, ngưu đại lực, sơn liên ngẫu, đại lực thực.
Tên khoa học: Millettiia speciosa Champ.
Họ cánh bướm. Fabaceae (Papilionaceae).

Mô tả thực vật:
Cát sâm là một loại cây nhỡ, có những cành mọc tựa, có rễ củ mẫm, vị hơi ngọt, mát. Lá kép lông chim lẻ, có lá kèn. Lá chét mọc đối. Lá non và cành non có phủ lông mềm màu xanh xám. Hoa dài 10-15mm, đài hình ống, miệng loa rộng, cánh hoa màu đỏ hay hơi tím. nhị 10. vòi hình sợi. quả dẹt trong chưa 1-10 hạt hình thấu kính, rốn rộng và ngắn.
Phân bố, thu hái và chế biến:
Cát sâm mọc hoang tại những vùng đồi núi của nhiều tỉnh miền bắc nước ta, như Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh phúc, Phú thọ, Hà Tây. Hòa Bình. Một số nơi trồng để lấy củ làm thuốc. Rễ củ đào ở những cây đã trồng được hơn một năm, vào thu đông, rửa sạch thái mỏng, phơi hay sấy khô. không phải chế biến gì khác, hoặc tẩm nước gừng hoặc nước mật rồi sao vàng.

Công dụng và liều dùng:
Tại nhiều vùng cát sâm được coi như là một vị thuốc bổ mát, do đó mới có tên là sâm. thường dùng trong những trường hợp suy nhược, ho, sốt khát nước, nhức đầu tiểu tiện khó khăn, dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác dưới dạng sắc. mỗi ngày có thể dùng 10-20g có thể dùng tới 40g.
Người dân các tỉnh miền nam Trung quốc cũng dùng làm thuốc chữa đau nhức thấp khớp, đau lưng, viêm gan mãn tính ho. ngày uống 40-80 dưới dạng thuốc sắc.

Đơn thuốc có cát sâm dùng trong nhân dân:
Thuốc bổ dùng cho những người ốm yếu, ho, sốt khát nước: Cát sâm 12g, mạnh môn 12g thiên môn 8g vỏ rễ dâu 8g, nước 400ml, sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
Thuốc chữa sốt, khát nước: Cát sâm 12g, cát căn 12g, cam thảo 4g, nước 4ooml, sắc còn 200ml. chia 3 ngày uống trong ngày.
Cây này dùng tốt lắm